Cố định n2 là gì? Các nghiên cứu khoa học về Cố định n2

Cố định N₂ là quá trình chuyển nitơ phân tử trong khí quyển thành các dạng nitơ dễ hấp thụ như NH₃ hoặc NO₃⁻ thông qua cơ chế sinh học, công nghiệp hoặc tự nhiên. Quá trình này giữ vai trò thiết yếu trong chu trình nitơ, giúp cung cấp nguồn đạm sinh học cho sinh vật và hỗ trợ sản xuất nông nghiệp bền vững.

Định nghĩa quá trình cố định N₂

Cố định nitơ (nitrogen fixation) là quá trình chuyển đổi nitơ phân tử (N₂) từ khí quyển thành các hợp chất chứa nitơ mà sinh vật có thể hấp thụ, chủ yếu dưới dạng amoni (NH₃), nitrit (NO₂⁻) hoặc nitrat (NO₃⁻). Trong tự nhiên, nitơ tồn tại chủ yếu ở dạng khí (chiếm khoảng 78% thể tích khí quyển) nhưng không thể được sử dụng trực tiếp bởi hầu hết các sinh vật sống do tính trơ hóa học rất cao.

Quá trình cố định N₂ đóng vai trò then chốt trong chu trình nitơ toàn cầu. Không có quá trình này, nitơ sẽ không thể chuyển hóa thành dạng sinh học cần thiết cho sự sống như axit amin, axit nucleic và các đồng phân enzyme chứa nitơ. Quá trình này xảy ra thông qua ba con đường chính: cố định sinh học (vi sinh vật), cố định công nghiệp (Haber-Bosch), và cố định tự nhiên không sinh học (sét đánh).

Đặc điểm của phân tử nitơ (N₂)

Phân tử N₂ là một chất khí không màu, không mùi, không độc và rất ổn định về mặt hóa học. Tính trơ của N₂ là do liên kết ba giữa hai nguyên tử nitơ cực kỳ mạnh, có năng lượng liên kết lên tới khoảng 941 kJ/mol. Liên kết này khiến N₂ rất khó bị phá vỡ để tham gia vào các phản ứng sinh học hoặc hóa học thông thường.

Về mặt hóa học, phản ứng chuyển đổi N₂ thành amoni (NH₃) là phản ứng thu nhiệt mạnh, nhưng cần điều kiện xúc tác đặc biệt do hàng rào năng lượng lớn. Phản ứng tổng quát như sau:

N2+3H22NH3(ΔH=92.4kJ/mol) \text{N}_2 + 3H_2 \rightarrow 2NH_3 \quad (\Delta H = -92.4 \, \text{kJ/mol})

Trong điều kiện tự nhiên, quá trình này hiếm khi xảy ra nếu không có sự xúc tác sinh học hoặc công nghiệp. Điều này lý giải tại sao chỉ một số ít sinh vật có khả năng cố định nitơ và tại sao công nghiệp phải sử dụng nhiệt độ và áp suất cao để tổng hợp NH₃.

Phân loại quá trình cố định N₂

Quá trình cố định N₂ được chia thành ba loại chính dựa trên cơ chế và nguồn năng lượng thúc đẩy:

  • Cố định sinh học: Vi sinh vật chuyên biệt có enzyme nitrogenase xúc tác phản ứng chuyển N₂ thành NH₃ dưới điều kiện yếm khí.
  • Cố định công nghiệp: Chủ yếu là quá trình Haber-Bosch sử dụng áp suất cao, nhiệt độ cao và xúc tác kim loại để tổng hợp NH₃ từ N₂ và H₂.
  • Cố định tự nhiên không sinh học: Bao gồm các phản ứng oxy hóa nitơ do sét đánh, nhiệt độ cao, hoặc hoạt động núi lửa tạo ra NOₓ.

Bảng dưới đây tóm tắt ba loại cố định N₂:

Loại cố định Tác nhân Sản phẩm chính Ví dụ
Sinh học Vi sinh vật NH₃ Rhizobium, Azotobacter
Công nghiệp Áp suất, nhiệt, xúc tác NH₃ Haber-Bosch
Tự nhiên không sinh học Nhiệt độ cao (sét) NO₃⁻ Sét đánh, núi lửa

Cố định N₂ sinh học: cơ chế và sinh vật tham gia

Cố định nitơ sinh học là hình thức phổ biến và bền vững nhất trong tự nhiên, thực hiện bởi các nhóm vi sinh vật có enzyme đặc biệt tên là nitrogenase. Quá trình diễn ra trong điều kiện không có oxy vì nitrogenase bị bất hoạt nhanh chóng khi tiếp xúc với O₂.

Phản ứng tổng quát do nitrogenase xúc tác như sau:

N2+8H++8e+16ATP2NH3+H2+16ADP+16Pi \text{N}_2 + 8H^+ + 8e^- + 16ATP \rightarrow 2NH_3 + H_2 + 16ADP + 16P_i

Các vi sinh vật tham gia cố định N₂ gồm:

  • Rhizobium: cộng sinh với rễ cây họ đậu (legumes), hình thành nốt sần cố định N₂ hiệu quả.
  • Azotobacter: sống tự do trong đất, hoạt động tốt ở pH trung tính.
  • Cyanobacteria: cố định nitơ trong điều kiện thủy sinh, góp phần lớn vào tổng nitơ toàn cầu.

Quá trình cộng sinh giữa vi khuẩn và thực vật tạo nên hệ thống hiệu quả, trong đó cây cung cấp carbohydrate còn vi khuẩn cung cấp NH₃ cho cây sử dụng trực tiếp trong quá trình đồng hóa đạm.

Cố định N₂ trong nông nghiệp

Trong lĩnh vực nông nghiệp, cố định nitơ sinh học có vai trò trung tâm trong việc duy trì độ phì đất và giảm sự phụ thuộc vào phân bón hóa học. Nhờ vào mối quan hệ cộng sinh giữa vi khuẩn cố định N₂ (như Rhizobium) với cây họ đậu, lượng lớn nitơ khí quyển được chuyển hóa thành dạng NH₃ dễ hấp thụ, thúc đẩy tăng trưởng mà không cần bổ sung phân đạm công nghiệp.

Các hệ thống canh tác hiện đại thường áp dụng luân canh cây trồng với cây họ đậu để làm giàu nitơ trong đất. Phân vi sinh chứa vi khuẩn cố định N₂ cũng được sử dụng ngày càng phổ biến nhằm tăng hiệu quả sử dụng dinh dưỡng.

  • Giảm chi phí phân đạm
  • Cải thiện cấu trúc đất và hoạt tính sinh học
  • Tăng tính bền vững của hệ thống nông nghiệp

Việc thúc đẩy sử dụng cố định N₂ sinh học là chiến lược cốt lõi trong nông nghiệp tái sinh và nông nghiệp carbon thấp.

Quá trình cố định N₂ công nghiệp (Haber-Bosch)

Haber-Bosch là quá trình cố định nitơ quy mô công nghiệp được phát triển vào đầu thế kỷ 20, cho phép tổng hợp NH₃ từ N₂ và H₂ dưới điều kiện nhiệt độ và áp suất cao với xúc tác sắt. Phản ứng chính:

N2+3H2Fe,400500C,200atm2NH3 \text{N}_2 + 3H_2 \xrightarrow{Fe, \, 400-500^\circ C, \, 200 \, atm} 2NH_3

Quá trình này cung cấp hơn 150 triệu tấn NH₃ mỗi năm, chiếm khoảng 50% tổng lượng đạm được sử dụng trong sản xuất lương thực toàn cầu. Tuy nhiên, Haber-Bosch tiêu thụ khoảng 1–2% tổng năng lượng toàn cầu và là nguồn phát thải CO₂ lớn do phụ thuộc vào khí thiên nhiên để tạo H₂.

Bảng dưới so sánh hiệu quả của cố định sinh học và công nghiệp:

Tiêu chí Cố định sinh học Haber-Bosch
Nguồn năng lượng ATP từ sinh vật Nhiệt + áp suất
Hiệu suất năng lượng Cao Thấp
Phát thải CO₂ Không
Quy mô sản lượng Giới hạn Lớn

Cố định N₂ tự nhiên không sinh học

Sét đánh là quá trình cố định N₂ tự nhiên không thông qua sinh vật. Nhiệt độ cao (trên 3000°C) tạo điều kiện cho N₂ và O₂ phản ứng sinh ra NO:

N2+O22NO2NO2HNO3 \text{N}_2 + O_2 \rightarrow 2NO \rightarrow 2NO_2 \rightarrow HNO_3

NO₂ tan vào nước mưa tạo thành HNO₃, cung cấp nitrat cho đất. Dù chỉ đóng vai trò nhỏ (~5–10% tổng cố định N₂), cơ chế này vẫn quan trọng trong khu vực không có hoạt động sinh học mạnh.

Các quá trình tự nhiên khác như hoạt động núi lửa hoặc cháy rừng cũng tạo ra NOₓ, tuy nhiên hiệu suất thấp và không ổn định theo thời gian hoặc địa điểm.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình cố định N₂

Hiệu suất cố định nitơ phụ thuộc vào nhiều yếu tố môi trường và sinh học. Những yếu tố chính gồm:

  • Oxy: Làm bất hoạt nitrogenase nên hầu hết vi khuẩn cố định N₂ sống trong môi trường yếm khí hoặc có cơ chế bảo vệ enzyme.
  • pH đất: Ảnh hưởng hoạt tính enzyme và sự sống còn của vi sinh vật.
  • Nguồn cacbon: Vi sinh vật cần năng lượng từ hợp chất hữu cơ để tổng hợp ATP dùng cho phản ứng cố định.
  • Vi lượng kim loại: Molybden (Mo), sắt (Fe) và vanadi (V) là thành phần cấu tạo nitrogenase, thiếu hụt các nguyên tố này sẽ ức chế phản ứng.

Điều kiện môi trường thuận lợi có thể làm tăng 2–3 lần hiệu suất cố định N₂, đặc biệt trong hệ thống nông nghiệp sinh học.

Ứng dụng và công nghệ tương lai

Việc mở rộng khả năng cố định N₂ ra ngoài cây họ đậu là mục tiêu chiến lược nhằm giảm phụ thuộc vào phân đạm công nghiệp. Các hướng đi tiềm năng bao gồm:

  • Chuyển gen nitrogenase sang cây trồng không có khả năng cố định (lúa, ngô)
  • Thiết kế vi khuẩn cộng sinh nhân tạo phù hợp với các cây trồng phổ biến
  • Sử dụng enzyme nitrogenase nhân tạo hoạt động trong điều kiện hiếu khí
  • Phát triển phản ứng xúc tác dị thể ở điều kiện thấp như trong tự nhiên

Theo nghiên cứu trên Nature Plants, việc tích hợp khả năng cố định N₂ vào hệ thống nông nghiệp châu Phi có thể tăng năng suất 2–3 lần mà không tăng chi phí phân bón. Ngoài ra, các công nghệ điện hóa và quang xúc tác đang được thử nghiệm để cố định N₂ hiệu quả với năng lượng tái tạo.

Tài liệu tham khảo

  1. Canfield, D. E., et al. (2010). The evolution and future of Earth’s nitrogen cycle. Science, 330(6001), 192–196.
  2. Fowler, D., et al. (2013). The global nitrogen cycle in the twenty-first century. Phil. Trans. R. Soc. B, 368(1621).
  3. Smil, V. (2001). Enriching the Earth. MIT Press.
  4. Dos Santos, P. C., et al. (2012). Distribution of nitrogen fixation and nitrogenase-like sequences. BMC Genomics, 13, 162.
  5. Oldroyd, G. E. D., et al. (2017). Engineering nitrogen symbiosis for Africa. Nature Plants. Link
  6. Galloway, J. N., et al. (2008). Transformation of the nitrogen cycle. Science, 320(5878), 889–892.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề cố định n2:

PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG THEO KHÔNG GIAN VÀ THỜI GIAN CỦA CÁC HỆ SINH THÁI ĐẤT NGẬP NƯỚC Ở VƯỜN QUỐC GIA XUÂN THỦY, TỈNH NAM ĐỊNH BẰNG KỸ THUẬT VIỄN THÁM VÀ GIS
Academia Journal of Biology - Tập 37 Số 2 - 2015
Vườn quốc gia (VQG) Xuân Thủy nằm ở cửa sông Hồng (cửa Ba Lạt) với hệ sinh thái (HST) đặc trưng là rừng ngập mặn (RNM) trên vùng triều cửa sông châu thổ Bắc Bộ,  đồng bằng châu thổ lớn nhất ở phía bắc Việt Nam. Trên cơ sở phân tích ảnh viễn thám của các năm 1986, 1995, 2007 và 2013, các tác giả sử dụng công cụ hệ thống thông tin địa lý (GIS) đã xây dựng các bản đồ và xác định được sự biến động về ...... hiện toàn bộ
#Coastal wetlands #ecological succession #mangrove forest #remote sensing #Xuan Thuy National Park
Fish species composition recorded in the Red river basin within the territory of the Thai Binh and Nam Dinh provinces, northern Vietnam
Academia Journal of Biology - Tập 36 Số 2 - 2014
Based on 924 collected fish specimens of ten field surveys from 9 locations in the Red River valley within the territory of the Thai Binh and Nam Dinh provinces during December 2010 to August 2012, the total of 193 species of fish species belonging to 131 genera, 53 families and 13 orders have been recorded. There are 130 species, 61 genera, 11 families and 1 order recorded for the first time for ...... hiện toàn bộ
#Biodiversity #estuaries #fish species compostion #Northern Vietnam #Red river basin
PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG THEO KHÔNG GIAN VÀ THỜI GIAN CỦA CÁC HỆ SINH THÁI ĐẤT NGẬP NƯỚC Ở VƯỜN QUỐC GIA XUÂN THỦY, TỈNH NAM ĐỊNH BẰNG KỸ THUẬT VIỄN THÁM VÀ GIS
Academia Journal of Biology - Tập 37 Số 2 - Trang 156-163 - 2015
Vườn quốc gia (VQG) Xuân Thủy nằm ở cửa sông Hồng (cửa Ba Lạt) với hệ sinh thái (HST) đặc trưng là rừng ngập mặn (RNM) trên vùng triều cửa sông châu thổ Bắc Bộ,  đồng bằng châu thổ lớn nhất ở phía bắc Việt Nam. Trên cơ sở phân tích ảnh viễn thám của các năm 1986, 1995, 2007 và 2013, các tác giả sử dụng công cụ hệ thống thông tin địa lý (GIS) đã xây dựng các bản đồ và xác định được sự biến động về ...... hiện toàn bộ
#Coastal wetlands #ecological succession #mangrove forest #remote sensing #Xuan Thuy National Park
Carbon accumulation of Kandelia obovata (Sheue, Liu & Yong) plantation in the coastal area of Giao Thuy district, Nam Dinh province
Academia Journal of Biology - Tập 31 Số 2 - 2012
With a view to providing a scientific basis for evaluation of the role of mangrove plantation in reducing greenhouse gases - a foundation for the building and implementation of forest planting projects under Clean Development Mechanism (CDM) in Vietnam, a research has been undertaken on “Carbon accumulation of Kandelia obovata (Sheue, Liu & Yong) plantations of 1, 5, 6, 8 and 9 years old in Gi...... hiện toàn bộ
Áp dụng phương pháp chi phí du hành để xác định giá trị cảnh quan của chợ nổi Cái Răng, thành phố Cần Thơ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 1 Số 2 - Trang 285-292 - 2017
Nghiên cứu tiến hành xác định giá trị cảnh quan của chợ nổi Cái Răng mang lại cho đối tượng khách trong nước trong năm 2016. Phương pháp chi phí du hành theo vùng và phương pháp hồi quy tuyến tính được sử dụng để xác định giá trị cảnh quan của chợ nổi Cái Răng và xây dựng đường cầu du lịch của du khách trong nước đối với chợ nổi. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, giá trị du lịch của chợ nổi Cái Răng...... hiện toàn bộ
#chợ nổi Cái Răng #giá trị cảnh quan #phương pháp chi phí du hành #Cai Rang Floating Market #tourism value #travel cost method
Xác định điều kiện nuôi cấy tối ưu cho một số chủng nấm Aspergillus sp. phân giải phosphate vô cơ được phân lập trong đất trồng rau màu ở Thừa Thiên Huế
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 1 Số 2 - Trang 337-344 - 2017
TÓM TẮTVi sinh vật phân giải phosphate vô vơ sẽ giúp cung cấp một lượng lân dễ tiêu cho cây trồng, cũng như giúp cây hấp thụ các chất dinh dưỡng khác trong đất tốt hơn. Kết quả xác định điều kiện nuôi cấy tối ưu cho ba chủng nấm Aspergillus sp. có khả năng phân giải phosphate vô cơ cao được phân lập trong đất trồng rau màu ở Thừa Thiên Huế cho thấy chủng Aspergillus sp. HX11 có thời gian nuôi cấy ...... hiện toàn bộ
#Aspergillus #culture condition #resolution phosphate #điều kiện nuôi cấy #phân giải phosphate
Thuật toán song song khai thác nhanh các mẫu trọng số hữu ích phổ biến từ cơ sở dữ liệu định lượng động
Research and Development on Information and Communication Technology - - Trang 80 - 2023
Trong những năm gần đây, bài toán khai thác các mẫu trọng số hữu ích phổ biến (FWUP) đang được quan tâm nghiên cứu. Đây là một là một biến thể của bài toán khai thác mẫu. Một số phương pháp giải quyết khá hiệu quả bài toán này đã được đề xuất. Tuy nhiên, trong thực tế, khi dữ liệu có kích thước lớn và trọng số các mục thường xuyên thay đổi dẫn đến các thuật toán xử lý tốn nhiều thời gian trong quá...... hiện toàn bộ
#frequent weighted utility patterns #dynamic quantitative database #big data #parallel computation
XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHẨN ĐOÁN VÀ KHUYẾN CÁO TÍCH HỢP ĐỐI VỚI DINH DƯỠNG N, P, K CHO CÂY QUÝT HỒNG (Citrus reticulate Blanco.) TẠI HUYỆN LAI VUNG, TỈNH ĐỒNG THÁP
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 6 Số 2 - Trang 3005-3010 - 2022
Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu xây dựng hệ thống chẩn đoán và khuyến cáo tích hợp cho cây quýt hồng dựa trên hàm lượng dưỡng chất N, P, K trong lá. Mẫu lá được thu từ 25 vườn trồng quýt hồng tại huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp. Mỗi vườn chọn 10 cây quýt hồng khỏe mạnh, không mang trái và thu 10 lá cây-1 từ cành cấp hai để phân tích hàm lượng N, P và K. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hàm lượn...... hiện toàn bộ
#Dinh dưỡng qua lá #Dưỡng chất NPK #Hệ thống chẩn đoán và khuyến cáo tích hợp #Quýt hồng
THỰC TRẠNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SẢN XUẤT CÁC SẢN PHẨM THỦ CÔNG CỦA HỘ GIA ĐÌNH TẠI LÀNG NGHỀ ĐỆM BÀNG PHÒ TRẠCH, HUYỆN PHONG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ: CURRENT SITUATION AND FACTORS AFFECTING THE PRODUCTION OF HANDCRAFT PRODUCTS BY HOUSEHOLDS IN DEM BANG PHO TRACH TRADITIONAL CRAFT VILLAGE, PHONG DIEN DISTRICT, THUA THIEN HUE PROVINCE, VIETNAM
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 5 Số 2 - Trang 2392-2401 - 2021
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm hiểu thực trạng và các yếu tố tác động đến sản xuất các sản phẩm thủ công làm từ cây cỏ Bàng (Lepironia actiulata) thông qua phỏng vấn những người am hiểu cùng 60 hộ gia đình tại làng nghề Đệm Bàng Phò Trạch. Kết quả nghiên cứu cho thấy sản phẩm đệm bàng được sản xuất bởi các hộ cá thể với khoảng 1,21 lao động/hộ, chủ yếu là lao động nữ lớn tuổi. Sản phẩm chí...... hiện toàn bộ
#Đệm bàng #Phò Trạch #Thủ công truyền thống #Bang mat #Traditional craft #Pho Trach
Nghiên cứu sử dụng môi trường rắn chứa fucoidan để sàng lọc và xác định fucoidanase từ vi sinh vật biển Dịch bởi AI
Academia Journal of Biology - Tập 38 Số 2 - Trang 186-191 - 2016
Việc sàng lọc các vi sinh vật có khả năng sản xuất enzyme phân hủy fucoidan đã được tiến hành bằng cách nghiên cứu khả năng sinh trưởng của chúng trên các đĩa môi trường rắn chứa fucoidan. Hoạt động của enzyme được xác định thông qua sự xuất hiện các khu vực trong suốt sau khi nhuộm các đĩa bằng bromua hexadecyltrimethylammonium (cetavlon) 1% (w/v), chất này có khả năng hình thành phức hợp với fuc...... hiện toàn bộ
#fucoidan #enzyme phân hủy #vi sinh vật biển #sàng lọc #Sargassum
Tổng số: 21   
  • 1
  • 2
  • 3